Giống với ngừng tim đột ngột, Đột quỵ là tình trạng cấp cứu y tế khẩn cấp. Nếu không được xử trí kịp thời trong “thời gian vàng”, bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề như liệt, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm trí nhớ. Bài viết này sẽ giúp bạn nhận biết dấu hiệu của đột quỵ và phòng ngừa một cách hiệu quả!
Tìm hiểu thêm: Ngưng tim đột ngột dấu hiệu nhân biết và cách cấp cứu

Đột quỵ là gì, dấu hiệu nhận biết và phòng ngừa hiệu quả!
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ (hay còn gọi là tai biến mạch máu não) là tình trạng não bộ bị tổn thương cấp tính do nguồn máu nuôi não bị gián đoạn đột ngột. Khi máu không đến được một phần não, các tế bào thần kinh tại khu vực đó sẽ nhanh chóng thiếu oxy và dưỡng chất, dẫn đến chết tế bào não chỉ sau vài phút.
Di chứng nguy hiểm sau đột quỵ?
Dột quỵ nếu không được cấp cứu và phục hồi kịp thời có thể để lại nhiều di chứng nặng nề, ư ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống. Các di chứng thường gặp bao gồm:
Di chứng về vận động:
- Liệt hoặc yếu nửa người (liệt nửa người, liệt mặt) → người bệnh khó đi lại, khó cử động tay chân, mất khả năng tự chăm sóc.
- Cứng khớp, co cứng cơ → gây đau, khó vận động.
- Dễ chấn thương do mất thăng bằng.
Di chứng về ngôn ngữ và giao tiếp
- Mất khả năng nói (mất ngôn ngữ) hoặc nói ngọng, nói khó.
- Không hiểu được lời nói của người khác.
- Mất khả năng viết hoặc đọc.
Di chứng về nhận thức và tâm thần
- Suy giảm trí nhớ, khó tập trung.
- Sa sút trí tuệ sau đột quỵ.
- Trầm cảm, lo âu, thay đổi tính cách → dễ nóng nảy, cáu gắt hoặc rút lui, ít giao tiếp.
Di chứng về cảm giác
- Mất cảm giác một phần cơ thể (không cảm nhận được nóng, lạnh, đau).
- Tê bì, ngứa ran, cảm giác lạ kéo dài.
Di chứng về nuốt và dinh dưỡng
- Khó nuốt, nuốt sặc → nguy cơ viêm phổi hít.
- Dinh dưỡng kém, sút cân.
Di chứng khác
- Động kinh sau đột quỵ.
- Rối loạn tiểu tiện, đại tiện (tiểu không tự chủ).
- Nguy cơ đột quỵ tái phát rất cao nếu không kiểm soát tốt bệnh nền (tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu…).
Dấu hiệu nhận biết đột quỵ
Các dạng đột quỵ chính:
Đột quỵ thiếu máu não (ischemic stroke): Đây là dạng đột quỵ phổ biến chiếm hơn 80% số ca đột quỵ. Tình trạng này xả ra khi mạch máu bị tắt nghẽn do cục máu đông hoặc mảng xơ vữa gây ra , khiến máu không thể lưu thông để nuôi các cơ quan quan trọng trong cơ thể, đặc biệt là não. Nếu không được cấp cứu kịp lúc và đúng cách có thể để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh!
Đột quỵ xuất huyết não (hemorrhagic stroke): chiếm khoảng 20% số ca đột quỵ, nguyên nhân là do mạch máu trong não bị vỡ, gây chảy trong não hoặc quanh não. Máu thoát ra ngoài gây chèn ép mô não và làm tổn thương tế bào thần kinh!
Ngoài ra còn có cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA – Transient Ischemic Attack): triệu chứng giống đột quỵ nhưng chỉ kéo dài vài phút đến dưới 24 giờ, sau đó hồi phục hoàn toàn. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ thật sự trong tương lai.

Dấu hiệu nhận biết đột quỵ?
Dấu hiệu nhận biết đột quỵ
Trước khi xảy ra đột quỵ, người bệnh có thể xuất hiện một vài các triệu chứng rõ rệt như:
- Đột ngột yếu hoặc liệt nửa mặt, tay hoặc chân (thường một bên cơ thể).
- Nói khó, nói ngọng, không hiểu được lời người khác.
- Mờ mắt hoặc mất thị lực ở một hoặc cả hai bên.
- Chóng mặt, mất thăng bằng, đi đứng loạng choạng.
- Đau đầu dữ dội đột ngột (thường gặp trong xuất huyết não).
Nếu không được xử trí kịp thời trong “thời gian vàng” (3–4,5 giờ đầu), bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề như liệt, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm trí nhớ.
Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ?
Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ chủ yếu liên quan đến sự tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu não. Cụ thể gồm:
- Xơ vữa động mạch: mảng bám cholesterol làm hẹp mạch máu, dễ hình thành cục máu đông.
- Huyết khối: cục máu đông hình thành tại não hoặc cổ (động mạch cảnh) gây tắc nghẽn.
- Thuyên tắc: cục máu đông từ tim (thường do rung nhĩ, bệnh van tim) hoặc từ nơi khác trôi lên não gây bít mạch.
- Tăng huyết áp kéo dài: làm thành mạch yếu, dễ vỡ.
- Phình mạch não, dị dạng mạch máu não: mạch bất thường, thành mạch mỏng.
- Chấn thương sọ não hoặc dùng thuốc chống đông quá liều.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ
- Người bị các bệnh lý tim mạch như hở van tim, rung tâm nhĩ, nhịp tim không đều, suy tim,…;
- Người bị tăng huyết áp;
- Người bị tiểu đường;
- Người bị rối loạn Lipid máu;
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình đã từng bị đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua hoặc bệnh tim;
- Lạm dụng các chất kích thích như uống nhiều rượu, sử dụng ma túy;
- Người hút thuốc lá chủ động hoặc hít phải khói thuốc lá thụ động, gặp tình trạng khói thuốc lá dẫn đến mỡ tích tụ trong động mạch, tăng nguy cơ máu đông;
- Người thừa cân, béo phì, ít vận động tập thể dục;
- Chế độ ăn uống không hợp lý, lượng Cholesterol cao;
- Về tuổi tác, người trong nhóm tuổi từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ cao hơn;
- Phụ nữ có nguy cơ bị đột quỵ thấp hơn so với nam giới;
- Việc sử dụng thuốc tránh thai hay các liệu pháp điều chỉnh hormone, thay đổi nội tiết tố cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh.
Phòng ngừa đột quỵ như thế nào?
Phòng ngừa đột quỵ rất quan trọng vì đa số nguyên nhân xuất phát từ bệnh mạn tính và lối sống không lành mạnh. Các biện pháp chính gồm:
Kiểm soát bệnh lý nền
- Tăng huyết áp: đo huyết áp định kỳ, dùng thuốc đều đặn theo chỉ định bác sĩ.
- Đái tháo đường: kiểm soát đường huyết, ăn uống và tập luyện hợp lý.
- Rối loạn mỡ máu: điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc hạ mỡ máu nếu cần.
- Bệnh tim mạch: điều trị rung nhĩ, suy tim, bệnh van tim để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, cá.
- Hạn chế muối (<5g/ngày), giảm bớt thức ăn mặn.
- Tránh thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ chiên rán, thịt đỏ quá nhiều.
- Hạn chế rượu, bia, nước ngọt có ga, đồ ngọt nhiều đường.
Lối sống lành mạnh
- Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần (đi bộ nhanh, bơi, yoga…).
- Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia.
- Giữ cân nặng hợp lý, tránh béo phì.
- Ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya, giảm căng thẳng.
Khám sức khỏe định kỳ
- Khám tổng quát, đo huyết áp, xét nghiệm đường huyết, mỡ máu định kỳ.
- Người có yếu tố nguy cơ cao (tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch, tiền sử gia đình) nên khám thường xuyên hơn.
Nhận biết sớm cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA)
- TIA là “cảnh báo trước” của đột quỵ thật sự. Nếu xuất hiện yếu liệt thoáng qua, nói khó, mờ mắt trong vài phút rồi tự hồi phục → cần đi khám ngay để phòng ngừa đột quỵ.

Phòng ngừa đột quỵ như thế nào?
Cách xử lý khi bắt gặp người đang bị đột quỵ
- Gọi xe cấp cứu ngay lập tức;
- Ghi nhớ khoảng thời gian phát bệnh
- Tuyệt đối giữ cho bệnh nhân không bị té ngã;
- Không tự ý điều trị như đánh gió, bấm huyệt, châm cứu, cho bệnh nhân uống thuốc huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào;
- Theo dõi các biểu hiện của bệnh nhân như co giật, méo miệng, nôn mửa, chóng mặt, mất thăng bằng, loạn trí,…;
- Để bảo vệ đường thở, nên đặt bệnh nhân nằm nghiêng và không cho bệnh nhân ăn uống gì.
Tìm hiểu thêm: Cách cấp cứu người bệnh đột quỵ!
Đột quỵ là một tình trạng y tế khẩn cấp, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể để lại nhiều hậu quả đáng tiết, do đó, nhận biết sớm các dấu hiệu và cách cập cứu là điều tối quan trong giúp giữ lại mạng sống của người đột quỵ cũng như giảm thiểu tối đa các biến chứng nguy hiểm.



