Suy thận ngày càng được trẻ hóa. Theo công bố Vietnam News, ngày 18/6/2025, Việt Nam hiện có trên 10 triệu người đang sống chung với bệnh thận mạn (CKD). Trong số này, khoảng 26,000 người đã tiến triển đến giai đoạn cuối và đang cần lọc máu định kỳ hoặc ghép thận!
Vậy suy thận là gì, nguyên nhân và cách điều trị mời bạn tìm hiểu trong bài viết sau:

Suy thận là gì?
Thận khỏe mạnh đảm nhận nhiều chức năng quan trọng như Lọc máu, loại bỏ độc tố và sản phẩm chuyển hóa (như ure, creatinin), duy trì cân bằng nước, muối và khoáng chất (natri, kali, canxi…), điều hòa huyết áp hay sản xuất một số hormon quan trọng (như Erythropoietin giúp tạo hồng cầu).
Khi chức năng của thận suy giảm thậm chí là mất đi chức năng thận, dẫn đến sự tích tụ độc tố trong cơ thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng được gọi là suy thận!
Có bao nhiêu loại suy thận?
Dựa vào thời gian tiến triển và mức độ tổn thương chức năng thận người ta phân suy thận thành 2 loại là:
Suy thận mạn (Chronic Kidney Disease – CKD):
- Tiến triển chậm, kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm.
- Nguyên nhân thường là bệnh mạn tính như tiểu đường, tăng huyết áp, viêm cầu thận mạn.
- Không thể hồi phục hoàn toàn, nhưng có thể làm chậm tiến triển bằng điều trị và thay đổi lối sống.
Suy thận cấp (Acute Kidney Injury – AKI):
- Bệnh khởi phát nhanh, vài giờ đến vài ngày.
- Thường do mất máu, mất nước nặng, nhiễm trùng, ngộ độc thuốc, chấn thương…
- Nếu điều trị sớm, chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc 1 phần!
Nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn
Nhìn chung, Nguyên nhân suy thận suy thận được chia thành 3 nhóm là: trước thận – tại thận – sau thận.
Nguyên nhân trước thận – Do giảm lưu lượng máu đến thận!
Gây ra khi thận không được cung cấp đủ máu hoặc oxy trong thời gian dài, gây ra sự tổn thương các tế bào thận (cầu thận, tiểu mạch máu trong thận,…)
- Mất nước nặng (tiêu chảy, nôn mửa, sốt cao, bỏng rộng).
- Mất máu nhiều (tai nạn, phẫu thuật).
- Suy tim, sốc tim.
- Tụt huyết áp kéo dài.
- Sốc nhiễm trùng (sepsis).
Nguyên nhân tại thận – Do tổn thương cấu trúc thận!
Bệnh xảy ra trực tiếp ở mô thận (cầu thận, ống thận, mạch máu thận).
- Viêm cầu thận cấp hoặc mạn.
- Viêm ống thận cấp (do thiếu máu cục bộ hoặc độc chất).
- Ngộ độc thuốc: kháng sinh aminoglycoside, thuốc chống viêm NSAIDs, thuốc cản quang.
- Nhiễm độc hóa chất, kim loại nặng.
- Bệnh lý mạch máu thận (viêm mạch, huyết khối).
- Bệnh thận đa nang.
Nguyên nhân sau thận – Do tắc nghẽn đường tiểu
Do dòng chảy của nước tiểu bị cản trở lâu ngày sẽ làm tăng áp lực và phá hủy nhu mô thận.
- Sỏi niệu quản hoặc bàng quang.
- U tuyến tiền liệt (phì đại hoặc ung thư).
- Khối u bàng quang hoặc niệu đạo.
- Xơ hóa hoặc hẹp niệu đạo.
Nguyên nhân phổ biến gây suy thận mạn tại Việt Nam
Theo thống kê của bộ y tế, nguyên nhân hàng đầu gây suy thận tại Việt Nam là:
- Đái tháo đường: gây bệnh thận do đái tháo đường.
- Tăng huyết áp: gây xơ hóa mạch máu thận.
- Nguyên nhân khác: viêm cầu thận mạn, lupus ban đỏ, bệnh di truyền (thận đa nang), lạm dụng thuốc giảm đau, thuốc nam không rõ nguồn gốc.
Các giai đoạn của suy thận mạn
Dựa vào mức lọc cầu thận Tổ chức Thận Quốc Tế (KDIGO) phân suy thận thành 5 giai đoạn từ nặng đến nhẹ:
Giai đoạn | Mức lọc cầu thận (GFR) | Đặc điểm |
Giai đoạn 1 | GFR >= 90 | Chức năng thận bình thường nhưng có tổn thương thận (protein niệu, hình ảnh học bất thường) |
Giai đoạn 2 | GFR 60-89 | Suy giảm nhẹ |
Giai đoạn 3a | GFR 45-59 | Suy giảm nhẹ đến vừa |
Giai đoạn 3b | GFR 30–44 | Suy giảm vừa đến nặng |
Giai đoạn 4 | GFR 15–29 | Suy giảm nặng |
Giai đoạn 5 | GFR < 15 | Suy thận giai đoạn cuối – cần lọc máu hoặc ghép thận |
Dấu hiệu suy thận theo từng giai đoạn
Suy thận mạn thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm, nên giai đoạn đầu hầu như không có triệu chứng rõ ràng. Các dấu hiệu chỉ xuất hiện rõ khi chức năng thận đã giảm đáng kể thường là từ giai đoạn 3.

Giai đoạn sớm (G1 – G2)
- Thường không có triệu chứng hoặc rất mơ hồ.
- Có thể chỉ phát hiện qua xét nghiệm (creatinin, ure, protein niệu).
Giai đoạn giữa (G3)
- Mệt mỏi, giảm sức chịu đựng.
- Tiểu đêm nhiều lần, nước tiểu có bọt
- Phù nhẹ (mắt, chân).
- Da xanh xao, nhợt nhạt (thiếu máu).
- Ngứa nhẹ, khô da.
- Cao huyết áp
Giai đoạn nặng (G4-G5)
- Phù nặng, tiểu rất ít hoặc vô niệu.
- Khó thở cả khi nghỉ.
- Buồn nôn, nôn, ngứa da.
- Ngủ gà, lú lẫn, thậm chí hôn mê (do nhiễm độc thần kinh).
- Chuột rút, rối loạn nhịp tim do rối loạn kali máu.
- Cao huyết áp kháng trị
Phương pháp điều trị suy thận mạn
Suy thận mạn là một bệnh lý mãn tính với y học hiện tại chưa thể tìm ra cách điều trị hoàn toàn, mọi phương pháp diều trị đều nhầm một đích điều trị triệu chứng và kiểm soát tiến tiển bệnh. Dưới đây là các phương pháp điều trị và bào tồn thận thận.

Điều trị nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
- Kiểm soát huyết áp: dùng thuốc ức chế men chuyển (ACEi) hoặc chẹn thụ thể angiotensin (ARB).
- Kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường (HbA1c ~ 6,5–7%).
- Điều trị viêm cầu thận, lupus, nhiễm trùng tiểu… nếu là nguyên nhân gây bệnh.
- Ngừng hoặc hạn chế dùng thuốc gây hại cho thận (NSAIDs, thuốc cản quang…).
Điều trị hỗ trợ & bảo tồn chức năng thận
- Chế độ ăn:
- Giảm muối (< 5g/ngày) để hạn chế phù và huyết áp cao.
- Hạn chế đạm theo chỉ định (thường 0,6–0,8g/kg/ngày ở giai đoạn 3–4).
- Hạn chế kali, phospho nếu tăng cao trong máu.
- Đảm bảo đủ năng lượng để tránh suy dinh dưỡng.
- Kiểm soát rối loạn lipid máu: dùng statin nếu cần.
- Điều trị thiếu máu: tiêm Erythropoietin, bổ sung sắt.
- Điều chỉnh rối loạn điện giải – toan kiềm: bicarbonat, thuốc gắn phosphat.
Điều trị thay thế thận (Giai đoạn cuối GFR<15)
- Lọc máu chu kỳ (Hemodialysis) – 3 lần/tuần, mỗi lần 4–5 giờ.
- Lọc màng bụng (Peritoneal dialysis) – thực hiện tại nhà theo hướng dẫn.
- Ghép thận – phương pháp tối ưu giúp bệnh nhân trở lại gần như bình thường, nhưng cần thuốc chống thải ghép suốt đời.
Phòng ngừa suy thận mạnh như thế nào
Phòng ngừa suy thận mạn chủ yếu là bảo vệ chức năng thận ngay từ khi còn khỏe mạnh và kiểm soát tốt các bệnh mạn tính dễ gây tổn thương thận như (tiểu đường, cao huyết áp,…)
Tìm hiểu thêm: Uống nước đúng cách để bảo vệ thận
Kiểm soát tốt bệnh lý nền
- Tăng huyết áp: duy trì huyết áp < 130/80 mmHg, tái khám định kỳ.
- Đái tháo đường: giữ đường huyết ổn định, HbA1c khoảng 6,5–7%.
- Rối loạn mỡ máu: ăn uống lành mạnh, dùng thuốc nếu bác sĩ chỉ định.
- Điều trị triệt để viêm cầu thận, sỏi thận, nhiễm trùng đường tiểu.
Duy trì thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh
- Uống đủ nước (1,5–2 lít/ngày, trừ khi bác sĩ khuyến cáo hạn chế).
- Ăn giảm muối (< 5g/ngày).
- Hạn chế thức ăn nhiều đạm động vật, đặc biệt là thịt đỏ.
- Không lạm dụng thực phẩm chế biến sẵn (nhiều muối, phospho).
- Tăng cường rau xanh, trái cây ít kali (tùy tình trạng thận).
- Hạn chế bia rượu, bỏ thuốc lá.
Tránh các yếu tố gây hại cho thận
- Không tự ý dùng thuốc giảm đau NSAIDs, thuốc nam – thuốc bắc không rõ nguồn gốc.
- Cẩn trọng với thuốc kháng sinh liều cao hoặc thuốc cản quang (phải có chỉ định và theo dõi).
- Tránh nhiễm độc hóa chất, kim loại nặng
Khám và tầm soát định kỳ
- Đo huyết áp, xét nghiệm máu (creatinin, ure), xét nghiệm nước tiểu (protein, hồng cầu) ít nhất 1 lần/năm.
- Người có nguy cơ cao (tiểu đường, tăng huyết áp, tiền sử gia đình bệnh thận) nên tầm soát 2 lần/năm.
Suy thận là một bệnh lý nguy hiểm. Do đó, để hạn chế tối đa nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm, người bệnh nên chủ động xây dựng cho mình lối sống khoa học, lành mạnh ngay từ giờ.