XStore theme eCommerce WordPress Themes XStore wordpress support forum best wordpress themes WordPress WooCommerce Themes Premium WordPress Themes WooCommerce Themes WordPress Themes wordpress support forum Best WooCommerce Themes XStore WordPress Themes XStore Documentation eCommerce WordPress Themes
Tăng huyết áp có nguy hiểm không - Biến chứng của tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp có nguy hiểm không – Biến chứng của tăng huyết áp là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính trên toàn cầu, có hơn 1,2 tỷ người trong độ tuổi từ 30-79 tuổi mắc bệnh…

Danh sách các mục lục

Mục lục

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính trên toàn cầu, có hơn 1,2 tỷ người trong độ tuổi từ 30-79 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp. Khoảng 2/3 trong số đó sống ở các quốc gia có thu nhập thấp hoặc trung bình. Vậy như thế nào được gọi là cao huyết áp và tăng huyết áp gây ra những biến chứng gì, cùng tìm hiểu trong bài viết này.

TĂNG HUYẾT ÁP LÀ GÌ?

Tăng huyết áp (cao huyết áp) là một bệnh lý mãn tính xác định bởi tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm trương lúc nghỉ ≥140mmHg hay tâm trương lúc nghỉ ≥90mmHg hoặc cả hai. Nguyên nhân do áp lực máu tăng cao tác động lên thành mạch máu gây ra.

Tăng huyết áp diễn biến một cách thầm lặng qua nhiều năm tháng, đa phần được phát hiện tình cờ hoặc khi bệnh nhân có biến chứng mới phát hiện. Tăng huyết áp gây ra nhiều hậu quả xấu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời như: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, suy thận…

NGUYÊN NHÂN GÂY TĂNG HUYẾT ÁP

Hầu hết các trường hợp mắc cao huyết áp đều không rõ nguyên nhân và được gọi là tăng huyết áp vô cân. Loại này chiếm đến 90% số ca mắc và thường là do duy truyền và phổ biến hơn ở nam giới!

Bên cạnh đó, cao huyết áp thứ phát là hệ quả của một số bệnh lý như:

  • Bệnh thận, Bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận,…
  • Sử dụng một số chất kích thích như cocaine, rượu bia, thuốc lá,…
  • Tác dụng phụ của thuốc cảm hoặc thuốc tránh thai.

Loại này chiếm khoảng 5-10% tổng số ca mắc bệnh cao huyết áp.

Tăng huyết áp thai kỳ là dạng tăng huyết áp đơn thuần nhưng thường xảy ra sau tuần thai thứ 20. Tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai này có thể là do thiếu máu trầm trọng, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, đa thai, thai phụ trẻ dưới 20 tuổi hoặc cao trên 35 tuổi, tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường,…

CÁC YẾU TỐ GIA TĂNG NGUY CƠ MẮC TĂNG HUYẾT ÁP?

Một số đối tượng phổ biến của bệnh cao huyết áp:

  • Người lớn tuổi
  • Giới tính
  • Tiền sử gia đình

Những yếu tố dưới đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, bao gồm:

  • Thừa cân béo phì;
  • Lối sống lười vận động;
  • Ăn uống không lành mạnh;
  • Ăn quá nhiều muối;
  • Sử dụng lạm dụng rượu, bia;
  • Hút thuốc lá;
  • Căng thẳng thường xuyên.

DẤU HIỆU CỦA TĂNG HUYẾT ÁP

Tăng huyết áp thường không có dấu hiệu rõ ràng. Tuy nhiên, khi huyết áp tăng cao một số dấu hiệu có thể xuất hiện như:

  • Nhức đầu: Đặc biệt là đau đầu ở vùng thái dương, nặng đầu, đau đầu dữ dội, hoặc đau đầu không thuyên giảm khi dùng thuốc giảm đau. 
  • Chóng mặt, choáng váng: Cảm giác mất thăng bằng, hoa mắt, ù tai. 
  • Chảy máu cam: Chảy máu cam thường xuyên hoặc đột ngột. 
  • Nhìn mờ, mờ mắt: Giảm thị lực, xuất hiện các đốm đen, hoặc cảm giác ruồi bay. 
  • Đau ngực, khó thở: Cảm giác đau tức ngực, tim đập nhanh, khó thở, đặc biệt khi gắng sức. 
  • Buồn nôn, nôn: Do rối loạn tiêu hóa hoặc do tăng áp lực nội sọ. 
  • Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ, ngủ không sâu giấc. 
  • Đỏ mặt: Mặt đỏ bừng, nóng bừng. 
  • Tê hoặc ngứa ran các chi: Cảm giác tê bì, ngứa ran ở tay chân. 
  • Mệt mỏi, khó tập trung: Cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung, dễ cáu gắt. 

Lưu ý là những dấu hiệu này có thể có hoặc không và không giống nhau ở mỗi người.

CAO HUYẾT ÁP CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Cao huyết áp rất nguy hiểm và được quý như là “kẻ giết người thầm lặng” – nhiều người không có triệu chứng rõ ràng nhưng lại đang âm thầm gây tổn thương nghiêm trọng cho tim, não, thận và các cơ quan quan trọng khác. Nếu không được phát hiện và kiểm soát sớm, cao huyết áp có thể dẫn đến nhiều biến chứng đe dọa tính mạng.

Các biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp

Cao huyết áp làm tăng nguy cơ:

  • Suy tim
  • Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
  • Suy thận
  • Mờ mắt hoặc mù lòa
  • Tăng nguy cơ tử vong sớm

Cao huyết áp có gây suy thận không?

“Có” – Cao huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận mạn, đặc biệt là suy thận giai đoạn cuối. Nguyên nhân chủ yếu là do áp lực máu cao kéo dài làm tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận, ảnh hưởng đến chức năng lọc máu và duy trì cân bằng nội môi.

Tăng huyết áp gây suy thận như thế nào?

Tăng huyết áp gây suy thận chủ yếu qua 3 cơ chế sau:

Tổn thương mạch máu nhỏ ở thận

  • Thận có hàng triệu đơn vị lọc máu nhỏ gọi là cầu thận.
  • Khi huyết áp cao, áp lực máu đập mạnh vào thành mạch của các tiểu động mạch trong cầu thận.
  • Theo thời gian, thành mạch dày lên, hẹp lại hoặc xơ cứng, làm giảm lưu lượng máu đến thận, dẫn đến thiếu oxy và dinh dưỡng nuôi mô thận.

Suy giảm chức năng lọc máu

  • Cầu thận bị tổn thương làm giảm khả năng lọc chất thải, muối và nước dư thừa ra khỏi cơ thể.
  • Một số chất độc tích tụ lại trong máu (ure, creatinine…), gây ra tình trạng suy thận mạn tính.

Tăng huyết áp gây xơ hóa mô thận

  • Mô thận bị tổn thương kéo dài sẽ bị xơ hóa (xơ cứng mô thận), làm mất đi chức năng không thể phục hồi.
  • Quá trình này diễn tiến chậm, không triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, nhưng nguy hiểm về lâu dài.

ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

Việc điều trị cao huyết áp không chỉ dựa vào thuốc mà cần kết hợp giữa thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Mục tiêu là giữ huyết áp ở mức an toàn (<130/80mmHg) và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, suy tim, suy thận,… bằng cách:

Thay đổi lối sống

  • Ăn nhạt: Giảm lượng muối ăn xuống <5g/ngày. Tránh thực phẩm chế biến sẵn, nước mắm, dưa muối…
  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây
  • Giảm cân nếu thừa cân
  • Tăng cường vận động
  • Bỏ thuốc lá và hạn chế bia rượu
  • Giảm căng thẳng

Dùng thuốc điều trị huyết áp

Nếu huyết áp không kiểm soát được chỉ với thay đổi lối sống hoặc có nguy cơ tim mạch cao, bác sĩ sẽ kê thuốc. Một số nhóm thuốc phổ biến:

  • Thuốc lợi tiểu (thiazide…) giúp thải muối và nước ra khỏi cơ thể, giảm thể tích máu.
  • Chẹn kênh canxi (CCB) làm giãn mạch, giảm áp lực máu.
  • Ức chế men chuyển (ACEI) ngăn hormone gây co mạch, giảm huyết áp.
  • Chẹn thụ thể angiotensin (ARB) tác dụng tương tự ACEI, ít gây ho khan.
  • Chẹn beta (beta-blocker) giảm nhịp tim, giảm áp lực lên tim (dùng khi có bệnh tim kèm theo).

Lưu ý: Không được tự ý mua thuốc uống, ngưng thuốc hay thay đổi liều nếu chưa có hướng dẫn từ bác sĩ.

Cao huyết áp rất nguy hiểm vì không có dấu hiệu rõ ràng nhưng lại gây ra nhiều biến chứng chết người. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu chủ động phòng ngừa và điều trị sớm.

Tìm hiểu thêm: Dấu hiệu của suy thận mạn!

Bài viết liên quan